Răng hàm mặt là chuyên ngành cấp một của ngành y và là một thành phần quan trọng của y học hiện đại và khoa học đời sống. Răng hàm mặt áp dụng các lý thuyết và kỹ thuật của sinh học, y học, kỹ thuật y sinh, khoa học và kỹ thuật vật liệu, cơ sinh học, khoa học máy tính, tâm lý học, khoa học tự nhiên và nhân văn và khoa học xã hội khác để nghiên cứu khoa học răng miệng nhằm ngăn ngừa các bệnh về răng hàm mặt.
Hiện nay, việc xây dựng các phân ngành về răng hàm mặt ở Trung Quốc đã dần phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế, đạt được nhiều tiến bộ trên các phương diện như giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phòng bệnh … và đang từng bước phát triển nhanh chóng.
Ví dụ: khả năng phòng ngừa, điều trị, giảng dạy và nghiên cứu các bệnh răng miệng đã được nâng cao đáng kể, một số lĩnh vực đã đạt được vị thế nhất định trên thế giới. Các bệnh viện chuyên khoa răng hàm mặt với trang thiết bị tiên tiến, khoa răng hàm mặt mọc lên như nấm sau mưa, nâng cao đáng kể khả năng và trình độ điều trị các bệnh răng hàm mặt; HIện nay có hơn một trăm trường y khoa răng hàm mặt trong cả nước đào tạo nghiên cứu sinh và gần 15.000 sinh viên đại học. Nhiều trường chuyên khoa răng hàm mặt được khen thưởng đội ngũ giảng viên giỏi về thuốc uống của Bộ Giáo dục, nhiều khóa học đạt giải cấp quốc gia, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và giáo trình chất lượng; nhiều cơ sở nghiên cứu cũng được cải thiện đáng kể, như nghiên cứu trọng điểm quốc gia về bệnh răng miệng trong lĩnh vực y học răng miệng ở Trung Quốc, Phòng thí nghiệm Kỹ thuật Quốc gia về Vật liệu và Công nghệ Y tế Kỹ thuật số Nha khoa, và một số phòng thí nghiệm trọng điểm cấp tỉnh và cấp bộ cung cấp các điều kiện phần cứng chất lượng cao cho việc phát triển nghiên cứu y học nha khoa.
Chuyên ngành này đào tạo nhân tài nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và y tế, có lý thuyết, kiến thức và kỹ năng cơ bản về y học, y học lâm sàng, răng hàm mặt, có khả năng chẩn đoán và điều trị các bệnh răng miệng thông thường và các bệnh thường gặp trong các cơ sở y tế. Các chuyên gia răng hàm mặt có năng lực lâm sàng sơ bộ, chất lượng chuyên môn tốt, khả năng nghiên cứu và áp dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Chuyên ngành Răng hàm mặt phân thành hai chuyên ngành đó là:
Sinh viên tốt nghiệp cần có kiến thức và khả năng trong các lĩnh vực sau:
Phạm vi việc làm khá rộng, một số bạn sẽ làm việc trong các bệnh viện lớn, trở thành bác sĩ chuyên khoa răng hàm mặt ở các bệnh viện hạng 3 và hạng 2, còn một số thì làm việc tại các phòng khám tư nhân. Nếu có vốn, bạn cũng có thể mở phòng khám riêng. Sau khi ra trường nếu là bác sĩ thì cần phải thi lấy chứng chỉ nghiệp vụ nha sĩ, sau khi có chứng chỉ chuyên môn thì thu nhập của bạn sẽ tăng lên, khi kinh nghiệm tăng lên thì cơ hội có thu nhập cao trở nên rất rộng mở.
Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn làm nghiên cứu trong các cơ quan nghiên cứu khoa học có liên quan, làm giáo viên giảng dạy ở các trường Y hoặc làm việc trong các công ty thiết bị y tế nha khoa, công ty kem đánh răng, v.v.
Ngành Kỹ thuật y học nha khoa có phần hạn chế, vì không thể thi lấy chứng chỉ chuyên môn của bác sĩ, bác sĩ bệnh viện chắc chắn sẽ không được nhận, và không thể mở phòng khám nếu không có chứng chỉ chuyên môn của bác sĩ, hay nói cách khác là bạn không đủ tiêu chuẩn để khám với vai trò là nha sĩ. Việc làm phổ biến của sinh viên ngành này là tham gia vào quá trình gia công răng giả theo yêu cầu sau khi có chứng chỉ kỹ thuật viên, chủ yếu là làm răng giả và răng sứ trong một nhà máy gia công.
Có tinh thần trách nhiệm cao vì điều này liên quan trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người bệnh
Khả năng quan sát và phán đoán nhạy bén. Nha sĩ cần có một đôi mắt tinh anh để quan sát tình trạng bệnh, sự nhạy bén trong phán đoán để đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất. Bởi chẩn đoán trúng bệnh và đưa ra phác đồ điều trị chính xác sẽ mang đến khoảng 30% cơ may để cứu chữa người bệnh.
Sự kiên trì, nhẫn nại, có niềm đam mê và ý chí quyết tâm để vượt qua mọi khó khăn trong quá trình điều trị cho bệnh nhân. Ngay trong quá trình đào tạo ngành bác sĩ Nha khoa đã mất khoảng thời gian là 6 năm. Cho nên, sinh viên ngành này cần phải có chịu khó để trải qua quá trình học tập lâu dài và vất vả mới có thể lĩnh hội đầy đủ kiến thức chuyên môn và vững tay nghề.
Sự tỉ mỉ và khéo léo và lòng can đảm cũng là những tố chất cần thiết của sinh viên ngành này. Bởi vì đôi bàn tay khéo léo là một trong những “gia tài” quý nhất đối với bất kỳ người bác sĩ Nha khoa nào. Công việc của họ liên quan đến việc chẩn đoán, phẫu thuật nên sự tỉ mỉ và chuẩn xác trong quy trình làm việc là điều rất quan trọng. Nhờ những đức tính đó, họ sẽ có được những phác đồ điều trị chuẩn xác hay những ca phẫu thuật thành công.
Lòng can đảm là yếu tố cần có của một Nha sĩ. Bởi đối với ngành nghề này, bác sĩ sẽ đối diện với nhiều ca phẫu thuật, nhiều trường hợp bệnh nhân bị biến dạng do tai nạn. Do vậy, bạn phải có một tinh thần thép, không lo lắng, run sợ lúc tiếp nhận và chữa trị cho bệnh nhân. Nếu bạn không chuẩn bị tinh thần ngay từ ban đầu thì có thể, bạn sẽ phải bối rối trước giờ học giải phẫu đầu tiên trên giảng đường.
Được biết, hiện nay số lượng bác sỹ nha khoa ở Trung Quốc đang thiếu hụt. Theo thống kê của Bộ Y tế, hiện có hơn 38.000 nha sĩ ở Trung Quốc, và tỷ lệ nha sĩ trên dân số là 1: 33.000, trong khi tỷ lệ ở các nước phát triển là 1: 4000. Có thể thấy rằng triển vọng việc làm là rất rộng lớn. Mọi người bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến vẻ bề ngoài, việc chăm sóc răng miệng như lấy cao răng, làm đẹp răng miệng như chỉnh nha, trám răng, cấy ghép răng, …
Bên cạnh đó, nhiều bác sỹ nha khoa lựa chọn hình thức mở phòng khám riêng, lợi ích thường cao hơn so với những bác sĩ làm việc trong bệnh viện. Hiện nay, khi người ta ngày càng quan tâm đến sức khỏe răng miệng, ngày càng có nhiều phòng khám nha khoa tư nhân mọc lên.
Xếp hạng | Tên trường | Tên trường tiếng Việt | Đánh giá |
1 | 四川大学 | Đại học Tứ Xuyên | 5★+ |
2 | 北京大学 | Đại học Bắc Kinh | 5★ |
3 | 上海交通大学 | Đại học Giao thông Thượng Hải | 5★ |
4 | 武汉大学 | Đại học Vũ Hán | 5★ |
5 | 首都医科大学 | Đại học Y khoa thủ đô | 5★ |
6 | 中山大学 | Đại học Trung Sơn | 5★- |
7 | 浙江大学 | Đại học Chiết Giang | 5★- |
8 | 天津医科大学 | Đại học Y khoa Thiên Tân | 5★- |
9 | 同济大学 | Đại học Đồng Tế | 5★- |
10 | 山东大学 | Đại học Sơn Đông | 5★- |
11 | 中国医科大学 | Đại học Y khoa Trung Quốc | 4★ |
12 | 安徽医科大学 | Đại học Y An Huy | 4★ |
13 | 河北医科大学 | Đại học Y Hà Bắc | 4★ |
14 | 华中科技大学 | Đại học Khoa học và Công nghệ Hoa Trung | 4★ |
15 | 南京医科大学 | Đại học Y Nam Kinh | 4★ |
16 | 广西医科大学 | Đại học Y khoa Quảng Tây | 4★ |
17 | 滨州医学院 | Học viện Y Tân Châu | 4★ |
18 | 遵义医科大学 | Đại học Y Tuân Nghĩa | 4★ |
19 | 吉林大学 | Đại học Cát Lâm | 4★ |
20 | 佳木斯大学 | Đại học Giai Mộc Tư | 3★ |
Như vậy là Riba đã cùng các bạn tìm hiểu xong ngành Răng hàm mặt. Với những thông tin chia sẻ như trên, Riba hi vọng các bạn sẽ cảm thấy có ích, từ đó có thể định hướng nghề nghiệp phù hợp với bản thân mình nha!
Hãy Like bài viết nếu bạn thấy hữu ích nhé ^^!
Admin Hội Tự Apply học bổng Trung Quốc
Group chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn tự Apply học bổng Trung Quốc
Group chia sẻ kiến thức, cùng nhau học tập tiếng Trung Quốc