Đại học Y Phúc Kiến là một trong những trường đại học trọng điểm của tỉnh Phúc Kiến.Tiền thân của trường là trường Chuyên khoa y học tỉnh Phúc Kiến được thành lập năm 1937. Đến năm 1949, trường chính thức đổi tên thành Học viện Y Phúc Kiến. Năm 1969, trường Học viện Trung y Phúc Kiến, khoa Sức khỏe y tế Đại học Hoa Kiều sát nhập vào trường và lấy tên gọi Đại học Y khoa Phúc Kiến.
Đại học Y Phúc Kiến là nơi học tập, nghiên cứu, khám chữa bệnh và phục vụ xã hội của tỉnh Phúc Kiến. Năm 2003, trường được chính quyền nhân dân tỉnh Phúc Kiến phê chuẩn là trường đại học trọng điểm cấp tỉnh.
Đại học Y Phúc Kiến nằm ở tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc. Phúc Kiến là một tỉnh nằm ở ven Biển Đông nam của đại lục Trung Quốc. Năm 2018, Phúc Kiến là tỉnh đông thứ mười lăm về số dân, đứng thứ mười về kinh tế Trung Quốc với 39,4 triệu dân, tương đương với Iraq và GDP đạt 3.580 tỷ NDT (541,1 tỷ USD) tương ứng với Bỉ hay Ba Lan. Phúc Kiến có chỉ số GDP đầu người đứng thứ sáu Trung Quốc, đạt 92.080 NDT (tương đương 13.731 USD).
Mạng lưới đường bộ của Phúc Kiến đã được phát triển trong những năm đầu của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và luôn ở trong tình trạng tốt để có thể sẵn sàng phục vụ cho việc chuyển quân nếu xảy ra chiến tranh. Kể từ khi Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa vào năm 1978 và phát triển mạnh nền kinh tế thị trường với các ngành công nghiệp nhẹ, nhu cầu vận tải bằng đường bộ đã tăng lên rất nhiều. Tính đến năm 2012, có 54.876 kilômét (34.098 mi) đường quốc lộ tại Phúc Kiến, trong đó có 3.500 kilômét (2.200 mi) đường cao tốc. Theo Kế hoạch 5 năm lần thứ 12, tức giai đoạn từ 2011 đến 2015, chiều dài đường cao tốc của Phúc Kiến sẽ tăng lên 5.500 kilômét (3.400 mi).
Phúc Kiến có khí hậu cận nhiệt đới gió ẩm gió mùa. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 17 – 21 độ. Do đó, nhìn chung, bạn có thể du lịch ở đây gần như quanh năm. Kể cả vào mùa đông, thời tiết ở Phúc Kiến vẫn khá ấm áp. Vào mùa hè, nhiệt độ tăng cao. Khí trời khá oi bức. Địa hình của Phúc Kiến chủ yếu là đồi núi. Ở phía Tây Bắc có dãy núi Vũ Di nổi tiếng. Hệ sinh thái của Phúc Kiến cũng đa dạng và phong phú vô cùng. Phúc Kiến được mệnh danh là tỉnh có nhiều rừng nhất tại Trung Quốc.
Thư viện của Đại học Y khoa Phúc Kiến có tổng cộng 1.1 triệu cuốn sách in, 7.260.900 sách điện tử, trong đó 6.696.300 sách điện tử bằng tiếng Trung và 294.600 sách điện tử bằng tiếng nước ngoài. Thư viện được Bộ Giáo dục và Bộ Y tế công nhận là thư viện trung tâm của Hệ thống Mạng chia sẻ tài nguyên thư viện y khoa quốc gia vào tháng 4 năm 1991.
Tính đến tháng 8 năm 2016, thư viện đã chính thức mua (và tự xây dựng) tổng cộng 43 cơ sở dữ liệu, bao gồm 25 cơ sở dữ liệu của Trung Quốc như CNKI, WanFang và Weipu và các tạp chí toàn văn của LWW trên nền tảng OVID, EBMR, BP, FMRS, Oxford, tổng dung lượng lưu trữ dữ liệu là gần 60T.
Từ năm 2011 đến tháng 5 năm 2017, trường Đại học Y Phúc Kiến đã nhận được tổng cộng 700 triệu nhân dân tệ tài trợ cho nghiên cứu khoa học, hơn 2.800 dự án khoa học và công nghệ khác nhau, đã xuất bản hơn 3.300 bài báo trong SCI, 124 bằng sáng chế quốc gia và 36 giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh. Trong số đó, có 3 giải nhất và 14 giải nhì cho tiến bộ khoa học và công nghệ, 1 giải ba cho thành tựu nổi bật về khoa học xã hội tỉnh lần thứ mười, 1 giải nhì và 2 giải ba cho Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Y học Trung Quốc và Phúc Kiến. Ngoài ra còn có 68 giải thưởng khoa học và công nghệ y tế, bao gồm 7 giải nhất và 21 giải nhì, 5 giải thưởng đổi mới khoa học và công nghệ cấp tỉnh và 7 giải thưởng khoa học và công nghệ thanh niên tỉnh Phúc Kiến.
Tính đến tháng 5 năm 2017, trường Đại học Y Phúc Kiến có tổng cộng hơn 10.700 giảng viên và nhân viên y tế (bao gồm các bệnh viện trực thuộc). Trong số 1.450 giáo viên toàn thời gian của trường (bao gồm cả giáo viên lâm sàng tại các bệnh viện trực thuộc), 40,21% giáo viên có bằng tiến sĩ, 85,17% giáo viên có bằng thạc sĩ trở lên và 68,34% giáo viên có chức danh cao cấp. Có 138 giảng viên hướng dẫn nghiên cứu sinh tiến sĩ và 787 giảng viên hướng dẫn nghiên cứu sinh thạc sĩ.
Các ngành học nổi bật: Tâm lý học ứng dụng, Xét nghiệm y tế, Công tác xã hội, Y học lâm sàng, Nha khoa, Dược, Điều dưỡng, Y học dự phòng…
Đại học Y Phúc Kiến có 20 học viện trực thuộc và giảng dạy 27 chuyên ngành đại học như:
– Ngoại khoa(phẫu thuật chung)
– Ngoại khoa(Xương)
– Ngoại khoa(thần ngoại)
– Ngoại khoa(tiết niệu)
– Ngoại khoa(toàn thân)
– Ngoại khoa(phẫu thuật tim)
– Ngoại khoa(phẫu thuật)
– Sản phụ khoa
– Khoa mắt
– Tai mũi họng
– Ung thư
– Phục hổi chức năng và vật lý trị liệu
– Y học vận động
– Gây mê
– Cấp cứu
– …
Học phí
Hệ đại học: 35000 RMB/năm
Hệ thạc sĩ: 38000 RMB/năm
Hệ tiến sĩ: 40000 RMB/năm
Chi phí báo danh :800 RMB
Phí khám sức khỏe: 400 RMB
Phí bảo hiểm: 800 RMB/năm
Chi phí KTX :
⦁ Phòng đôi 4000 RMB/năm
⦁ Phòng đơn 9000 RMB/năm
Chi phí sinh hoạt ” Chi phí tham khảo” : 2000-2500 RMB/tháng
Quy trình Apply
Đăng nhập hệ thống Apply và tạo tài khoản tại web trường
↓
Điền đầy đủ thông tin và tải lên các tài liệu cần thiết
(Thời gian xử lý từ 7-14 ngày)
↓
Tài liệu cơ bản được thông qua và tiến hành đánh giá trình độ chuyên sâu
(Thời gian xử lý khoảng 45 ngày)
↓
Gửi giấy báo nhập học và JW202
(Thời gian gửi chuyển phát khoảng 7 ngày)
Bạn cần phải xin thị thực du học tại đại sứ quán địa phương với thư nhập học và mẫu JW202(VISA X)
↓
Chào mừng bạn đến nhập học tại Đại học Y Phúc Kiến
Hồ sơ Apply:Vui lòng chuẩn bản scan của tài liệu sau đây trước khi đăng ký để tải lên hệ thống đăng ký trực tuyến (mỗi tệp tải lên không quá 1MB)
1. Tất cả các chứng chỉ, bằng cấp và bảng điểm phải được công chứng bằng tiếng Trung hoặc tiếng Anh
2. Nếu bạn đang học tập tại các trường đại học khác ở Trung Quốc và có visa hợp lệ, vui lòng tải lên bản scan của trang visa và chuẩn bị giấy chứng nhận chuyển trường .
Giấy tờ cần thiết | Hệ bồi dưỡng | Hệ Đại học | Hệ Thạc sĩ | Hệ Tiến sĩ | Bồi dưỡng phổ thông và Bồi dưỡng cao cấp |
Hộ chiếu | √ | √ | √ | √ | √ |
Ảnh | √ | √ | √ | √ | √ |
HSK (Chỉ đối chuyên ngành học bằng tiếng Trung) | √ | √ | √ | √ | |
Chứng chỉ tiếng Anh (TOEFL,IELTS, chỉ đối với chuyên ngành học bằng tiếng Anh) | √ | √ | √ | √ | |
Bằng tốt nghiệp, bảng điểm | √ | ||||
Bằng tốt nghiệp Đại học và bảng điểm | √ | ||||
Bằng tốt nghiệp thạc sĩ và bảng điểm | √ | ||||
2 thư giới thiệu của phó giáo sư | √ | √ | |||
Trần thuật bản thân/Kế hoạch học tập/Kế hoạch nghiên cứu | √ | √ | |||
Giấy khám sức khỏe | √ | √ | √ | √ | √ |
Giấy xác nhận không phạm tội | √ | √ | √ | √ | √ |
1. Sau khi có thông báo chính thức về kết quả xin học bổng hoặc xin học tự túc. Trường sẽ gửi bộ giấy báo nhập học bao gồm: Giấy báo nhập học, JW201 hoặc JW202, một số giấy tờ khác giới thiệu về trường trong khoảng 30 ngày.
Xem thêm: JW201 và JW202 là gì? Khác nhau như thế nào?
2. Làm visa:Mang bộ hờ sơ xin visa bao gồm: JW202, Giấy báo nhập học, hộ chiếu, ảnh, hộ khẩu photo không cần công chứng (chỉ đối với người làm visa Trung Quốc lần đầu tiên), tờ khai xin visa sau đó đến Đại sứ quán (lãnh sự quán) của Trung Quốc để xin visa du học.
Xem thêm: Hướng dẫn xin visa du học Trung Quốc chỉ 15 phút
3. Sau khi nhận visa, tiến hành nhập học theo đúng thời gian quy định ghi trên giấy báo nhập học. Chủ động liên hệ với trường báo cáo thời gian nhập học để trường bố trí người đưa đón và hướng dẫn làm thủ tục nhập học sau khi tới trường (nếu có).
4. Sau khi đến trường và làm xong thủ tục báo danh bao gồm: thanh toán học phí, ký túc xá, bảo hiểm, tiền sách vở, khám lại sức khỏe hoặc đổi giấy khám (nếu trường yêu cầu) thì tiến hành đến Phòng Quản Lý Xuất Nhập Cảnh của tỉnh làm thủ tục chuyển đổi Visa.
5. Chờ từ 8 – 10 ngày theo lịch hẹn của Phòng Quản Lý Xuất Nhập Cảnh ghi trên giấy hẹn sau đó đến nhận lại Visa. Hoàn thành thủ tục nhập học.
Error: Contact form not found.