Trong nhiều năm trở lại đây, ngành Khoa học và kỹ thuật an toàn không chỉ thu hút được sự quan tâm lớn của chính phủ Trung Quốc, mà nó còn được đông đảo các bạn sinh viên đón nhận. Để có thể hiểu rõ hơn về ngành này, hãy đồng hành cùng Riba trong bài chia sẻ dưới đây nha!
Khoa học và kĩ thuật an toàn (Safety Science and Engineering) là thuật ngữ dùng chung cho các ngành nghề và danh mục kết hợp các lí thuyết cơ bản của khoa học và công nghệ kĩ thuật an toàn cùng với ứng dụng thực tiễn của chúng. Các lĩnh vực ứng dụng của công nghệ và kĩ thuật an toàn có liên quan đến văn hóa xã hội, quản lí công, quản lí hành chính, kiểm tra và kiểm dịch, phòng cháy chữa cháy, kĩ thuật dân dụng, khai thác mỏ, giao thông vận tải, hàng không, cơ khí và điện, thực phẩm, sinh học nông nghiệp, lâm nghiệp, năng lượng và các lĩnh vực khác.
Khoa học an toàn bắt đầu từ quan điểm bảo vệ con người khỏi các nguy cơ, yếu tố có hại từ bên ngoài, chú trọng tạo điều kiện đảm bảo an toàn cho con người trong quá trình sản xuất, sinh hoạt và tồn tại, trên cơ sở tập hợp toàn bộ thế giới khách quan và quy luật của nó, hệ thống kiến thức và an toàn trong sản xuất. Nghiên cứu của khoa học an toàn nhằm bảo vệ an toàn cá nhân của con người trong đời sống và quá trình sản xuất, bảo vệ thiết bị và tài sản khỏi bị xâm hại, tiết lộ các quy luật khách quan của an toàn, cung cấp lí thuyết kĩ thuật an toàn, lí thuyết ứng dụng và lí thuyết chuyên môn.
Kĩ thuật an toàn đề cập đến các phương pháp, phương tiện và cơ sở được ứng dụng trong các lĩnh vực an ninh cụ thể để đảm bảo an ninh của mọi người bằng cách sử dụng công nghệ và các thiết bị bảo mật khác. Thực tiễn của kĩ thuật an toàn cung cấp các biện pháp bảo vệ trực tiếp và gián tiếp nhằm đảm bảo mọi người có thể phòng ngừa và ứng phó sớm với các sự cố an toàn công cộng trong đời sống và quá trình sản xuất, để đảm bảo an toàn cá nhân, thiết bị và tài sản không bị hư hỏng.
Khoa học và kĩ thuật an toàn nằm trong danh mục kĩ thuật và được cấp bằng kĩ sư. Phạm vi của ngành này tập trung vào các lĩnh vực an toàn sản xuất và an toàn công cộng. Các lĩnh vực chính bao gồm: công nghệ và kĩ thuật an toàn công nghiệp, an toàn xã hội, an toàn thực phẩm, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, thanh tra và kiểm dịch, vệ sinh môi trường và sức khỏe…
Ngành học này có thể chia thành 4 chuyên ngành: khoa học an toàn, công nghệ và kĩ thuật an toàn, kĩ thuật quản lí an toàn, và kĩ thuật khẩn cấp an toàn công cộng.
Việc nghiên cứu khoa học an toàn có thể đảm bảo tính mạng, sức khỏe của con người trong đời sống và quá trình sản xuất; bảo vệ thân thể, tinh thần và các thiết bị, tài sản, vật dụng liên quan khỏi tổn hại. Hướng nghiên cứu bao gồm: nguyên tắc an toàn, khoa học hệ thống an toàn, lí thuyết và phương pháp an toàn công cộng, vật lí thảm họa, hóa học thảm họa, chất độc thảm họa, luật an toàn, kinh tế học an toàn, khoa học và hành vi tâm lí học an toàn, đạo đức an toàn, giáo dục an toàn…
Việc thực hiện công nghệ và kĩ thuật an toàn nhằm bảo vệ trực tiếp và gián tiếp đến tính mạng và sức khỏe của con người trong đời sống và quá trình sản xuất, thân thể, thiết bị và tài sản không bị hư hỏng. Các hướng nghiên cứu bao gồm: kĩ thuật vật liệu an toàn, kĩ thuật người máy an toàn, lập kế hoạch và thiết bị an toàn, đánh giá thông tin an toàn, kĩ thuật phát hiện và kiểm soát thảm họa, công nghệ phát hiện an toàn, cháy nổ, công nghệ an toàn bom mìn, công nghệ an toàn giao thông, công nghệ an toàn hóa chất, kĩ thuật an toàn xây dựng…
Kĩ thuật quản lí an toàn là quá trình sản xuất và sử dụng nguồn lực khác nhau như nguồn nhân lực, vật lực, tài chính và môi trường để đạt được sự an toàn. Nó sử dụng các chức năng quản lí như lập kế hoạch tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát, để thực hiện các biện pháp toàn diện trong hệ thống pháp luật, quản lí tổ chức, công nghệ và giáo dục nhằm kiểm soát các yếu tố không an toàn từ thiên nhiên, máy móc, vật liệu và các hành vi không an toàn của con người, để tránh thương vong, đảm bảo an toàn sức khỏe con người và tiến trình sản xuất được thông suốt. Các hướng nghiên cứu bao gồm: lí thuyết và phương pháp quản lí an toàn vĩ mô, lí thuyết và phương pháp quản lí an toàn vi mô, luật an toàn, quy định và tiêu chuẩn, kĩ thuật hệ thống an toàn, quản lí và đánh giá rủi ro, kinh tế học an toàn, tâm lí an toàn…
Kĩ thuật khẩn cấp an toàn công cộng là nghiên cứu hành vi và quy luật tiến hóa của các yếu tố thiên tai. Nói cách khác là nghiên cứu cách các thiên tai biến đổi từ trạng thái bình thường sang tình huống khẩn cấp, các loại và cường độ các yếu tố thiên tai được tạo ra, giải phóng hoặc mang theo bởi các trường hợp khẩn cấp và sự thay đổi của chúng theo không gian và thời gian. Các yếu tố thiên tai có tác động như thế nào đối với tàu sân bay chịu thảm họa, liệu chế độ của tàu sân bay chịu thảm họa và các yếu tố thiên tai liên quan có dẫn đến các trường hợp khẩn cấp mới hay không, và cách thức can thiệp tối ưu của con người, để làm suy yếu các yêu tố của thảm họa và thiệt hại mà nó mang lại. Các hướng nghiên cứu của kỹ thuật khẩn cấp an toàn công cộng bao gồm kỹ thuật thông tin an toàn công cộng, đánh giá và lập kế hoạch rủi ro an toàn công cộng, kiểm tra và thanh tra an toàn công cộng, theo dõi và giám sát an toàn công cộng, dự đoán an toàn công cộng và cảnh báo sớm, ra lệnh quyết định khẩn cấp, ứng cứu khẩn cấp, v.v
Do ngành khoa học và kỹ thuật an toàn được chia thành nhiều hướng khác nhau nên sinh viên theo học ngành này có cơ hội việc làm cao. Có nhiều hướng đi khá mới mẻ và hấp dẫn cho những sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành khoa học và kĩ thuật an toàn.
Cử nhân ngành khoa học và kỹ thuật an toàn có thể làm việc tại công ty xây dựng quy mô lớn, tham gia vào quản lý an toàn công trường xây dựng, giáo dục an toàn tại chỗ, xử lý tai nạn liên quan đến công việc, lập và rà soát kế hoạch xây dựng an toàn, thiết bị và quản lý an toàn xây dựng, quản lý hồ sơ an toàn công trường, v.v
Bên cạnh đó, sinh viên tốt nghiệp ngành này có cơ hội làm việc tại các nhà máy lớn, các doanh nghiệp sản xuất theo định hướng, tham gia vào quản lý an toàn doanh nghiệp, giáo dục an toàn, đánh giá an toàn, xử lý tai nạn liên quan đến công việc và phòng ngừa bệnh nghề nghiệp và các công việc khác
Các bạn sinh viên còn có thể làm việc tại các cơ quan đánh giá an toàn, tham gia đánh giá chuyên môn về an toàn và đánh giá rủi ro. Bên cạnh đó, sinh viên tốt nghiệp ngành này còn có thể làm việc trong các tổ chức chính phủ, doanh nghiệp, tham gia vào công việc quản lý an toàn cấp chính phủ và có thể trở thành giáo viên làm công tác kỹ thuật an toàn hoặc các chuyên ngành tương tự trong các trường cao đẳng, đại học.
Người học quyết định học chuyên ngành khoa học và kĩ thuật an toàn cần có những kiến thức cơ bản và nâng cao về các môn tự nhiên như toán học, vật lí, hóa học. Từ đó có thể áp dụng giải quyết các vấn đề chuyên môn phức tạp.
Người học cần có kĩ năng phân tích vấn đề, nhận thức, biểu đạt vấn đề một cách rõ ràng và chính xác. Để có được hiệu quả trong học tập cũng như định hướng ngành nghề sau này, sinh viên cần có thái độ ham học hỏi, thích phân tích và lí luận các vấn đề về rủi ro, nguy cơ. Từ đó có thể đưa ra các biện pháp đối phó với mức độ an toàn cao nhất.
Đặc biệt sinh viên cần có ý thức tự học, tự tìm hiểu và có thói quen trau dồi kiến thức cũng như kĩ năng về chuyên môn hay giao tiếp, bàn bạc, lập kế hoạch. Mỗi ngành nghề đều sẽ có những ưu điểm và nhược điểm, có những điểm khó cần chinh phục. Đối với sinh viên thật sự quan tâm và có hứng thú về công việc mang tính chất cộng đồng, xã hội, có mục tiêu rõ ràng trong việc xây dựng xã hội an toàn, lành mạnh và tốt đẹp thì chuyên ngành này là một trong những chuyên ngành nên được cân nhắc và đầu tư.
Xếp hạng | Tên trường | Tên trường tiếng Việt | Đánh giá |
1 | 中国矿业大学 | Đại học Mỏ Trung Quốc | 5★+ |
2 | 中国科学技术大学 | Đại học Khoa học và Công nghệ Trung Quốc | 5★ |
3 | 安徽理工大学 | Đại học Khoa học và Công nghệ An Huy | 5★ |
4 | 辽宁工程技术大学 | Đại học Kỹ thuật và Công nghệ Liêu Ninh | 5★ |
5 | 河南理工大学 | Đại học Công nghệ Hà Nam | 5★ |
6 | 南华大学 | Đại học Nam Hoa | 5★ |
7 | 太原理工大学 | Đại học Công nghệ Thái Nguyên | 5★- |
8 | 北京科技大学 | Đại học Khoa học và Công nghệ Bắc Kinh | 5★- |
9 | 西安科技大学 | Đại học Khoa học và Công nghệ Tây An | 5★- |
10 | 中南大学 | Đại học Trung Nam | 5★- |
11 | 中国石油大学(华东) | Đại học Dầu khí Trung Quốc (Hoa Đông) | 5★- |
12 | 重庆大学 | Đại học Trùng Khánh | 5★- |
13 | 湖南科技大学 | Đại học Khoa học và Công nghệ Hồ Nam | 5★- |
14 | 武汉理工大学 | Đại học Công nghệ Vũ Hán | 4★ |
15 | 山东科技大学 | Đại học Khoa học và Công nghệ Sơn Đông | 4★ |
16 | 东北大学 | Đại học Đông Bắc | 4★ |
17 | 南京工业大学 | Đại học Công nghiệp Nam Kinh | 4★ |
18 | 北京理工大学 | Học viện Công nghệ Bắc Kinh | 4★ |
19 | 中国地质大学(北京) | Đại học Địa chất Trung Quốc (Bắc Kinh) | 4★ |
Hãy Like bài viết nếu bạn thấy hữu ích nhé ^^!
Admin Hội Tự Apply học bổng Trung Quốc
Group chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn tự Apply học bổng Trung Quốc
Group chia sẻ kiến thức, cùng nhau học tập tiếng Trung Quốc