Công nghệ sinh học là một môn khoa học ứng dụng mang tính tổng hợp bắt đầu khởi phát từ những năm 70 của thế kỷ 20. Đến những năm 90 thì công nghệ sinh học ra đời dựa trên lý thuyết hệ thống, tức khái niệm của hệ thống công nghệ sinh học.
Cái gọi là công nghệ sinh học chính là một môn kỹ thuật mới phát với nền tảng kỹ thuật và lý luận từ sinh vật học (đặc biệt là từ phân tử sinh vật học, vi sinh vật học, di truyền học, sinh vật hóa học và tế bào học), kết hợp với các kỹ thuật công trình hiện đại như kỹ thuật hóa học, máy móc, thông tin máy tính, áp dụng thành tựu mới nhất của phân tử sinh vật học, di truyền vật chất, định hướng cải tạo sinh vật hoặc chức năng của nó, trong khoảng thời gian ngắn tạo ra chủng sinh vật mới với tính trạng lai xa, lại thông qua lò phản ứng sinh học thích hợp mà tiến hành bồi dưỡng qui mô lớn đối với các loại “kỹ thuật vi khuẩn” hoặc “kỹ thuật khối tế bào”, để tạo ra lượng lớn chất chuyển hóa hữu ích hoặc phát huy chức năng sinh lý đặc trưng của nó.
Công nghệ sinh học là sự kết hợp giữa các môn khoa học như phân tử di truyền học, vi sinh vật học, tế bào sinh vật học, sinh vật hóa học, kỹ thuật hóa học và năng lượng học, phạm vi ứng dụng của ngành học này vô cùng to lớn, bao gồm các phương diện như y dược, thực phẩm, nông lâm, nghệ thuật làm vườn, công nghệ hóa học, luyện kim, khai thác dầu, thùng gây men kỹ thuật mới và chất nền mới bảo vệ môi trường.
Ngành công nghệ sinh học thuộc về nhóm ngành kỹ thuật.
Ngành công nghệ sinh học chủ yếu thông qua việc nắm vững các kỹ thuật sinh học cùng với nguyên lý khoa học sản xuất hóa của nó, các lý thuyết cơ bản như kỹ thuật thiết kế và quá trình kỹ thuật gia công, kỹ năng cơ bản, để thực hiện các công việc như thiết kế quản lý sản xuất, nghiên cứu kỹ thuật mới, công trình kỹ thuật khai thác sản phẩm mới trong lĩnh vực công trình và kỹ thuật sinh học.
Ngành công nghệ sinh học đào tạo sinh viên trở thành những nhân tài kỹ thuật mô hình ứng dụng cao cấp phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, phù hợp với nhu cầu cải cách mở và thể chế kinh tế thị trường, nắm vững kỹ thuật công trình sinh học hiện đại cùng với nguyên lý khoa học sản xuất hóa, lý thuyết cơ bản như thiết kế kỹ thuật và quá trình gia công, kỹ thuật cơ bản, có thể đảm nhận các công việc như quản lý doanh nghiệp và kiểm duyệt chất lượng, khai thác nghiên cứu kỹ thuật sản phẩm, sản xuất trong các lĩnh vực như thực phẩm chức năng, chế thuốc, v..v…
Có người dự đoán rằng, thế kỷ 21 là thế kỷ của sinh vật học, ai nắm được sinh vật học thì người đó sẽ nắm được quyền “sinh sát” tất cả. Nhưng các bạn sinh viên theo đuổi ngành công nghệ sinh học lại khóc không ra nước mắt, làm thế nào để có thể tìm được một công việc vừa ý trở thành gánh nặng hàng đầu của các sinh viên tốt nghiệp ngành này.
Tỉ lệ tu nghiệp của công nghệ sinh học thực sự không cao, ước lượng chỉ khoảng 85%. Trên thực tế, tỉ lệ tu nghiệp thấp không đồng nghĩa với việc khó tìm việc, tìm không được việc. Nhưng có rất nhiều sinh viên tốt nghiệp hiểu nhầm cho rằng làm việc ở các đơn vị cơ sở không chỉ nhận đãi ngộ thấp mà còn khó có cơ hội thăng tiến, chỉ có cơ hội tu nghiệp ở các thành phố lớn mới có lợi cho con đường phát triển bản thân. Lối suy nghĩ này dẫn đến áp lực cạnh tranh tu nghiệp ở các thành phố lớn là vô cùng lớn, tỉ lệ tu nghiệp giảm thấp.
Tuy rằng con đường kiếm tiền phía trước của ngành học này không được người ta đánh giá cao, tuy nhiên các anh chị sinh viên yêu thích công nghệ sinh học đi trước vẫn có thể tìm được các vị trí công việc khác nhau liên quan đến lĩnh vực sinh học. Ví dụ như các công việc kinh doanh và quản lý thị trường, thiết kế, khai phát, nghiên cứu các trang thiết bị và công nghệ, sản phẩm trong các lĩnh vực như y dược sinh học, hóa sinh, công nghiệp nhẹ, thực phẩm và bảo vệ môi trường.
Các sinh viên ngành Công nghệ sinh học phù hợp với công tác giảng dạy và nghiên cứu của các bộ phận giảng dạy và công tác như phân tích xét nghiệm tính năng sản phẩm và quản lý sản xuất, thiết kế kỹ thuật, khai thác kỹ thuật trong các bộ phận sản phẩm sinh học như y dược, thực phẩm, bảo vệ môi trường, kiểm tra hàng hóa. Việc các sinh viên đại học ngành này trực tiếp công tác trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học không nhiều, một bộ phận sinh viên ngành này sau khi tốt nghiệp chuyển sang ngành khác, một bộ phận sinh viên làm các công việc kỹ thuật hạ lưu ở các chuyên ngành liên quan. Còn đối với các bạn sau khi tốt nghiệp trực tiếp tu nghiệp theo các hướng thực phẩm, y dược cho biết nội dung công việc liên quan đến các kỹ thuật tương đối đơn điệu, đồng thời cần thường xuyên bồi dưỡng năng lực thao tác thực tiễn và tích lũy kinh nghiệm.
Những bạn có kiến thức nền tảng các môn khoa học tự nhiên tương đối tốt, đặc biệt là hóa học và sinh học. Vì trong quá trình đào tạo, các bạn sẽ tiếp xúc với không ít các kiến thức lý thuyết cơ bản liên quan đến sinh vật hóa học, nguyên lý công nghiệp hóa chất, vật lý hóa học, kỹ thuật hóa học, kỹ thuật hóa sinh. Nếu không có nền tảng hóa sinh tốt thì khi học các môn trong ngành sẽ tương đối khó khăn, đến khi chọn chuyên ngành thì khó lại càng khó.
Những bạn có năng lực ngoại ngữ tốt một chút, đặc biệt là tiếng Anh. Dù muốn hay không thì chúng ta cũng phải chấp nhận một sự thật rằng cái nôi của ngành Công nghệ sinh học là từ các nước phương Tây, các nước dùng tiếng Anh hoặc có khả năng đọc hiểu tiếng Anh tốt. Do đó các tài liệu học cũng như tài liệu tham khảo đại đa số đều được viết bằng tiếng Anh. Dù rằng trong quá trình đào tạo, giáo trình dạy sẽ được viết lại bằng ngôn ngữ các bạn theo học, nhưng việc các bạn có năng lực ngoại ngữ tốt để tìm tòi tài liệu là rất quan trọng, không chỉ giúp ích cho quá trình học mà kể cả khi các bạn tốt nghiệp đi làm thì việc tra cứu tài liệu tham khảo bên ngoài vẫn rất cần thiết.
Xếp hạng | Tên trường | Tên trường tiếng Việt | Đánh giá |
1 | 华东理工大学 | Đại học Công nghệ Hoa Đông | 5★+ |
2 | 华南理工大学 | Đại học Công nghệ Hoa Nam | 5★+ |
3 | 上海交通大学 | Đại học Giao thông Thượng Hải | 5★+ |
4 | 江南大学 | Đại học Giang Nam | 5★ |
5 | 中国药科大学 | Đại học Dược Trung Quốc | 5★ |
6 | 沈阳药科大学 | Đại học Dược Thẩm Dương | 5★ |
7 | 浙江工业大学 | Đại học Công nghiệp Chiết Giang | 5★ |
8 | 天津科技大学 | Đại học Khoa học và Công nghệ Thiên Tân | 5★ |
9 | 北京化工大学 | Đại học Công nghệ Hóa học Bắc Kinh | 5★ |
10 | 天津大学 | Đại học Thiên Tân | 5★ |
11 | 北京理工大学 | Đại học Công nghệ Bắc Kinh | 5★ |
12 | 河南农业大学 | Đại học Nông nghiệp Hà Nam | 5★ |
13 | 西安交通大学 | Đại học Giao thông Tây An | 5★ |
14 | 大连工业大学 | Đại học Công nghiệp Đại Liên | 5★ |
15 | 浙江大学 | Đại học Chiết Giang | 5★ |
16 | 扬州大学 | Đại học Dương Châu | 5★- |
17 | 南京工业大学 | Đại học Công nghệ Nam Kinh | 5★- |
18 | 重庆大学 | Đại học Trùng Khánh | 5★- |
19 | 西北农林科技大学 | Đại học Khoa học kỹ thuật nông lâm Tây Bắc | 5★- |
20 | 华中农业大学 | Đại học Nông nghiệp Hoa Trung | 5★- |
Bài viết trên đây đã cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản, tổng quan nhất về ngành Công nghệ sinh học, về chương trình đào tạo, cơ hội việc làm sau tốt nghiêp và những tố chất cần có cho ngành học. Mong rằng những chia sẻ này của Riba sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ nét hơn về ngành học. Chúc các bạn thành công!
Hãy Like bài viết nếu bạn thấy hữu ích nhé ^^!
Admin Hội Tự Apply học bổng Trung Quốc
Group chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn tự Apply học bổng Trung Quốc
Group chia sẻ kiến thức, cùng nhau học tập tiếng Trung Quốc